
Yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 10335-2014 trong một số công trình
TCVN 10335-2014 là tiêu chuẩn quốc gia quan trọng, quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với rọ đá, thảm đá và các sản phẩm mắt lưới lục giác xoắn kép dùng trong xây dựng. Việc tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn này góp phần đảm bảo chất lượng, độ bền và an toàn cho các công trình giao thông thủy, đặc biệt là trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Trong bài viết này, hãy cùng GABICO tìm hiểu về những yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của TCVN 10335-2014 đối với một số loại công trình cụ thể.
1.Yêu cầu kỹ thuật trong công trình tường trọng lực
a. Hình dạng mặt cắt ngang và kết cấu của tường chắn trọng lực
Hình dạng cơ bản của tường chắn rọ đá là dạng hình thang, nhưng các mặt bên trong và bên ngoài có thể là thẳng hay là dạng bậc.
Chiều rộng của các bậc theo phương ngang không vượt quá chiều cao của rọ. Mặt ngoài của tường nên được xếp phẳng và tạo độ nghiêng vềphía trong để làm tăng độ ổn định của tường.
Các kết cấu tường chắn được thiết kế với các module dưới 8m với chiều cao tường không vượt quá hai lần chân tường chắn.
Đối với các công trình trên sông hay những nơi mực nước thường xuyên thay đổi, phía sau tường phải bố trí tầng lọc ngược để ngăn đất cát đắp sau tường không bị thoát ra ngoài qua tường rọ đá. Phía ngoài và chân tường chắn sử dụng kết cấu thảm rọ đá hộ chân.
Tường rọ đá vẫn có thể làm việc bình thường ngay cả khi kết cấu rọ bị phá hủy. Trong trường hợp này có thể gia cố tường đá bằng cách bơm vỡ xi măng vào trong tường. Tuy nhiên cần phải kiểm tra và khảo sát để tin tưởng rằng nền móng công trình đã đạt được độ ổn định lâu dài.
b.Yêu cầu về rọ đá trong công trình tường chắn trọng lực
Các ứng dụng sản phẩm rọ đá trong tường chắn trọng lực phải được kiểm tra tính ổn định (ổn định trượt, ổn định lật, ổn định tổng thể) khi thiết kế và có xem xét đến tuổi thọ của tường để có ứng dụng sản phẩm phù hợp.
Các sản phẩm rọ đá, thảm đá ứng dụng công trình tường chắn trọng lực phải đáp ứng yêu cầu sau đây :
Bảng 1 – Rọ đá trong kết cấu tường trọng lực
Việc lựa chọn chủng loại mắt lưới phù hợp tùy thuộc vào tuổi thọ dự kiến của công trình. VD: Tường chắn trọng lực 6m ta có thể chọn chỉ tiêu sau :
- Rọ đá : Thi công chân tường.
- Thảm đá : Thi công móng và chân hộ.
- Chỉ tiêu kỹ thuật : Mắt lưới lục giác xoắn kép D = 80 mm ( Kích thước định danh 83mm x114mm), đường kính dây thép lưới mạ kẽm/mạ kẽm bọc nhựa, 2,7mm/3,7 mm, đường kính dây thép viền mạ kẽm/mạ kẽm bọc nhựa: 3,4mm/4,4mm. Khối lượng lớp kẽm mạ > 275g/m2.
2.Yêu cầu kỹ thuật trong công trình bảo vệ mái dốc
a.Mặt cắt điển hình
Thảm đá được sử dụng phổ biến cho các công trình bảo vệ bảo vệ mái dốc đào/đắp hay mái dốc nạo vét. Rọ đá, thảm đá được lắp đặt vào vị trí công trình trước khi đá được lấp đầy trong thảm. Điều này cũng có thể áp dụng với thảm đá lắp đặt ở những vùng nước nông. Tuy nhiên, việc thi công xếp đá vào trong thảm đòi hỏi phải có sự kiểm tra và giám sát chặt chẽ, vvaf phải được kỹ sư hiện trường chấp thuận. Mặt cắt ngang điển hình được thể hiện dưới đây.
Đối với các trường hợp địa chất nền đất yếu hay kè có độ dốc lớn, nên bố trí lớp lót bằng vải địa kỹ thuật trước khi trải thảm đá.
b.Yêu cầu kỹ thuật
Thảm đá phải được lắp đặt liên tục và mở rộng ra ngoài khu vực cần được bảo vệ để đảm bảo rằng các liên kết ở hai phía thượng lưu và hạ lưu công trình luôn luôn ổn định và bền vững dưới mọi tác động của chế độ thủy lực.Khoảng cách mở rộng về hai phía nên được lấy bằng chiều rộng của lòng dẫn đối với khu vực thượng lưu và bằng 1,5 lần chiều rộng lòng dẫn đối với phía hạ lưu.Quy mô kích thước của thảm đá cũng như phạm vi khu vực cần bảo vệ phải được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau như khảo sát đo đạc thực địa, sử dụng ảnh viễn thám, phương pháp thực nghiệm hay phương pháp mô phỏng số.
Chú ý :
Theo phương đứng, thảm đá bảo vệ mái dốc phải có độ vượt cao so với mực nước thiết kế. Đối với đoạn sông rộng, độ vượt cao khoảng từ 40cm đến 60cm. Đối với đoạn sông hẹp hoặc đoạn sông uốn khúc độ vượt cao khoảng 60cm đến 90cm. Về phía chân mái dốc, trong mọi trường hợp hoặc phải lắp đặt ít nhất một tấm thảm trên mặt phẳng đáy nằm ngang, hoặc một tấm cuối cùng nằm trọn vẹn trong nền đất đáy như thể hiện trong hình vẽ dưới đây. Chiều rộng của tấm thảm đáy này phải được xác định đủ lớn để bảo vệ chân kè không bị xói.
3.Yêu cầu kỹ thuật trong công trình chỉnh trị , chống xói mòn và bờ kè
a. Phân loại các công trình chỉnh trị, chống xói và kè bờ
Các công trình chỉnh trị sông, chống xói và bảo vệ bờ dưới tác động của dòng chảy, điều kiện thủy văn, sóng biển và phương tiện giao thông thủy có sử dụng hệ thống rọ đá, thảm đá được phân loại theo nguyên tắc có và không có thể duy tu được như sau:
Bảng 2 – Phân loại công trình chỉnh trị
b.Yêu cầu về rọ đá trong công trình chỉnh trị, chống xói và kè bờ
Rọ đá, thảm đá sử dụng cho các công trình chỉnh trị, chống xói và kè bờ được xem xét tùy thuộc vào tính chất công trình, yêu cầu tuổi thọ và các tính toán kỹ thuật dưới tác động của dòng chảy để lựa chọn ứng dụng phù hợp.
Đối với các công trình chỉnh trị và đập khóa, rọ và thảm đá sử dụng cho công trình sử dụng loại mắt D=80mm với dây mạ kẽm, mạ Gafan, mạ kẽm bọc nhựa có đường kính tối thiểu 2,7/3,7 mm để tăng tuổi thọ công trình.
Đối với các công trình chống xói và kè bờ, tùy thuộc vào mức cấp độ công trình, điều kiện dòng chảy và các tính toán kỹ thuật để lựa chọn phù hợp về chủng loại và chiều cao kết cấu.
4.Yêu cầu kỹ thuật trong công trình đất có cốt
4.1. Tổng quan công trình đất có cốt có sử dụng hệ thống rọ đá
Các công trình đất có cốt sử dụng hệ thống rọ đá đã được thi công rất nhiều công trình giao thông quan trọng tại Việt Nam. Một số công trình có nền đắp cao trên 18,0m đã hoạt động hiệu quả.
Hệ thống sản phẩm mắt lưới lục giác tham gia vào các công trình đất có cốt với các ứng dụng sau:
– Thảm rọ đá trọng lực: Được ứng dụng như một lớp gia cường cho móng nền đắp cao và chống xói cho chân tường chắn đất có cốt.
– Rọ đá neo: Được ứng dụng vào công trình đất có cốt với phần neo và phần hộp đá là một liên kết liền trong đó phần neo ứng dụng như lớp cốt gia cường nền đắp và phần hộp rọ sử dụng tạo khuôn và bảo vệ cơ học cho nền đắp đất có cốt.
– Rọ đá: Các hộp rọ đá được xếp như một kết cấu đi cùng với cốt gia cường như lưới địa kỹ thuật hoặc vải gia cường để tạo khuôn đường và bảo vệ cơ học nền đắp.
Đối với hệ thống tường đất có cốt, lưới neo và hộp rọ được coi là không thể duy tu được.
4.2. Ứng dụng lưới lục giác xoắn kép trong công trình đất có cốt
Các công trình đất có cốt ứng dụng lưới lục giác xoắn kép phải đáp ứng các yêu cầu vật liệu sau:
– Kích thước mắt lưới: D=83mm (Loại mắt 8×10);
– Đường kính dây thép mạ/dây thép mạ bọc nhựa của dây lưới: 2,7mm/3,7mm;
– Đường kính dây thép mạ/dây thép mạ bọc nhựa của dây viền: 3,4mm/4,4mm;
– Khối lượng lớp mạ kẽm, hợp kim kẽm: > 260g/m2 kiểm tra theo phương pháp BS EN 10244-2 hoặc ASTM A90/90M;
– Lực căng mắt lưới theo trục mắt xoắn: 42 kN/m, kiểm tra theo Điều 13.1 tiêu chuẩn ASTM A975-97.
Dây buộc sử dụng cùng loại phủ mạ và bọc nhựa.